Thứ Sáu, 24 tháng 4, 2020

Bài giảng và bài tập ngày 24/04/2020

Chào các em,

Hôm nay chúng ta sẽ ôn tập về từ vựng và ngữ pháp nhé. Khi nghỉ học các em có thường xuyên ôn lại từ mới không? Cô hi vọng là có, vì vốn từ phong phú là nền tảng cho tất cả các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết. Các em hãy luôn chăm chỉ rèn luyện để biết càng nhiều từ mới càng tốt nhé.

I. Từ vựng:

Các em hãy dành tối đa 15 phút để điền nghĩa của các từ sau nhé:


1programme11dangerous21ski
2broadcast12spend22competition
3channel13agree23careful
4educate14strange24cycling
5entertain15discover25hobby
6newsreader16adventure26at recess
7reporter17audience27look after
8weather girl18human28stay up late
9capital19boxing29of course
10Africa20chess30geography

II. Ngữ pháp:

Hôm nay lớp mình sẽ ôn lại về cấu trúc so sánh hơn nhé.

Cấu trúc câu so sánh hơn sẽ có 2 dạng, 1 dạng dành cho tính từ ngắn, 1 dạng cho tính từ dài
1. Tính từ ngắn (Short Adj): Là tính từ có 1 âm, hoặc có 2 âm nhưng kết thúc là “y”, “ow”, “er”
Với trường hợp này ta chỉ cần thêm đuôi “er” vào sau tính từ, sau đó thêm “than”
Ví dụ: He is taller than his father. (Anh ấy cao hơn bố anh ấy).
Lưu ý: 
- Với tính từ có âm tận cùng là “y” thì phải đổi thành “i” thêm “er” (happy=>happier)
- Trong trường hợp tính từ ngắn có 1 nguyên âm kẹp giữa 02 phụ âm tận cùng thì phải gấp đôi phụ âm cuối (big => bigger, thin => thinner
2.Tính từ dài (Long Adj): những tính từ có từ 2 âm trở lên, nhưng không kết thúc là “y”, “ow”, “er” (Tóm lại, không phải là tính từ ngắn thì là tính từ dài).
Trong trường hợp tính từ dài ta thêm “more” vào trước tính từ sau đó thêm “than” vào sau tính từ.
Ví dụ: He is more intelligent than me. (Anh ấy thông minh hơn tôi).
Lưu ý: Đối với các trạng từ kết thúc bằng -ly dù ngắn hay dài ta cũng dùng more để thành lập cấp so sánh hơn (Riêng early thì viết thành earlier chứ không dùng more early.)
Ví dụ: Can you speak more slowly, please? (Bạn có thể nói chậm hơn không?)
My father drives more carefully than I do. (Bố tôi lái xe cẩn thận hơn tôi)
3. So sánh hơn của 1 số tính từ đặc biệt
little =>less
many/much => more
good/well =>better
bad/badly => worse
far =>farther/further

Các em hãy làm bài tập bên dưới nhé, đáp án cô sẽ đăng vào chủ nhật tới.

Ex 1: Điền vào chỗ trống dạng đúng của so sánh hơn. 

1. Cats are ………… (intelligent) than rabbits.
2. Lana is…………… (old) than John.
3. China is far ………… (large) than the UK.
4. My garden is a lot ………………. (colorful) than this park.
5. Helen is …………… (noisy) than her sister.
6. My Geography class is ……………. (boring) than my Math class.
7. My class is …………. (big) than yours.
8. The weather this autumn is  ……………… (bad) than last autumn.
9. This box is ……………… (beautiful) than that one.
10. A holiday by the mountains is ……………….(good) than a holiday in the sea.
Ex 2: Chọn đáp án đúng để điền vào chỗ trống trong các câu sau.
1. It is ....... in the city than it is in the country.
A. noisily                   B. more noisier                  C. noisier                     D. noisy
2. The English test was ....... than I thought it would be.
A. the easier                     B. more easy                     C. easiest                     D. easier
3. Physics is thought to be ....... than Math.
A. harder                  B. the more hard                 C. hardest                   D. the hardest
4. My house is ....... hers.
A. cheap than                 B. cheaper              C. more cheap than            D. cheaper than
5. My office is ....... away than mine.
A. father                      B . more far                       C. farther                       D. farer
6. Lana is ....... than David.
A. handsome                       B. the more handsome C. more handsome                       D. the most handsome
7. She did the test ……….. I did.
A. as bad as                       B. badder than                    C. more badly than                       D. worse than
8. Her sister dances ……….. than me.
A. gooder                      B. weller                      C. better                       D. more good
9. This road is ....... than that road.
A. narrower                B. narrow              C. the most narrow             D. more narrower
10. She drives …….her brother.
A. more careful than                       B. more carefully  C. more carefully than                       D. as careful as
See you again!

Đáp án bài tập ngày 19/04/2020

Chào các em,

Các em đã đọc và trả lời các câu hỏi về cầu vồng chưa? Có rất nhiều thông tin thú vị phải không nào? Có thể sau khi các em đọc xong, có 1 số câu trong bài đọc các em chưa hiểu hết được. Nhưng không sao cả nhé, các em hiểu được ý chính của bài là tốt rồi. Sau này khi kỹ năng đọc được rèn luyện thêm, các em sẽ hiểu được nhiều thông tin hơn.

Dưới đây là đáp án của câu hỏi và trò chơi nhé:

I. Câu hỏi:

1. When does a rainbow appear? 
=>When the sun comes out after it rains. 
2. Can you touch or walk around a rainbow?
=>No
3. Is the sun shining in front of you when you see a rainbow?
=>No
4. Do the colors of the rainbow always appear in the same order?
=>Yes
5. What do we need to make our own rainbow?
=>Clear glass, water, sunlight, a white piece of paper.

III. Hot seat:

1. This is a thing. It appears when water in the sea moves. Rainbows on it will not last long.
=>Wave
2. This kind of rainbow appears under a bright moon.
=>Moonbow
3. This is a thing. When it is flown high above a big waterfall, we can see a full-circle rainbow.
=>Camera
4. This is the nationality of a scientist. He found to see a rainbow, you must be in the right spot.
=>French
5. This is a thing. It is put into a water glass to explain rainbows.
=>Pencil

Thứ Hai, 20 tháng 4, 2020

Đáp án bài tập ngày 17/04/2020

Chào các em,

Dưới đây là đáp án của bài tập hôm thứ 6 vừa rồi nhé:

Phần nghe:

Các em hãy check đáp án sau đây xem mình có nghe đúng hết không nhé. Nếu đúng hết thì thật tuyệt vời. Nếu sai câu nào, các em hãy bật lại bài nghe hôm trước để nghe kỹ xem có nhận ra đáp án không nhé.

6. Sam - E
7. Jane - H
8. Paul - C
9. Susan - B
10. Anne - F

Phần ngữ pháp:

Ex 1: Bài này rất đơn giản, các em cứ nhớ cấu trúc "have/has+P2" là chia được thôi.
1. has been
2. hasn't played
3. haven't had
4. haven't seen
5. Has he eaten
6. have bought
7. hasn't had
8. have just realized
9. haven't finished
10. has never seen

Ex 2: Đây là các lỗi sai cực kỳ phổ biến khi các em chia ở thì HTHT. Các em hãy thật lưu ý để mình không bị sai các lỗi này nhé.

1. cutted => cut (Cut là động từ bất quy tắc, dạng P2 vẫn là cut).
2. working => worked (Phải dùng P2, không phải V-ing)
3. haven't => hasn't (Chủ ngữ là ngôi 3 số ít)
4. eat => eaten (Phải dùng P2, không phải động từ nguyên thể. Đây là điều cực kỳ khác biệt giữa thì HTHT và các thì như hiện tại đơn, quá khứ đơn. Các em luôn phải dùng P2, kể cả trong câu phủ định và câu hỏi).
5. since => for (since dùng cho mốc thời gian, for dùng cho khoảng thời gian)

Ex3: Bài này hơi khó một chút, nếu các em làm sai thì cũng không sao, hãy xem kỹ đáp án để sau này khi gặp thì các em có thể làm đúng nhé.

1. She has lived in Hanoi for 2 years. (Cô ấy đã sống ở HN 2 năm).
2. He has studied English since he was young. (Anh ấy đã học TA từ khi còn trẻ)
3. This is the first time I have eaten this kind of food. (Đây là lần đầu tiên tôi ăn loại thức ăn này)
4. She is the most beautiful I have ever seen. (Cô ấy là cô gái xinh đẹp nhất mà tôi từng gặp)
5. I have never read such a good novel before. (Tôi chưa bao giờ đọc một quyển sách hay như thế này trước đây).

See you again!

Chủ Nhật, 19 tháng 4, 2020

Bài giảng và bài tập ngày 19/04/2020

Chào các em,

Hôm nay là 1 ngày đẹp trời. Cô đang ngồi ở bàn làm việc bên cửa sổ để đăng bài giảng này. Gió thổi vi vu, mát dịu và có hương hoa thoang thoảng ngoài vườn bay vào. Với một buổi tối tuyệt vời như thế này thì chúng ta hãy làm điều gì đó thú vị nhé ^_^

Kỹ năng đọc:

I. Các em hãy đọc 1 bài về cầu vồng nhé. 

Trong bài sẽ có những thông tin rất kỳ diệu về cầu vông như cầu vồng trên sóng, cầu vồng mặt trăng, cầu vồng tròn, cầu vồng kép, cầu vồng trên thác nước, tại sao cầu vồng có 7 màu, cách tự làm 1 cầu vồng.... Và tất nhiên, bên cạnh các thông tin lý thú này là rất nhiều hình ảnh đẹp, độc, lạ.... :)

Các em vào link này nhé: RAINBOWS

(Ở cuối thanh địa chỉ của link có hình kính lúp có dấu cộng bên trong, các em có thể click vào đây để tăng cỡ chữ lên, đọc sẽ dễ hơn nhé).

Có 1 số từ các em cần biết để hiểu bài đọc thật tốt như sau: Angle: góc, Appear: xuất hiện, Form: hình thành, Indigo: màu chàm, Magical: kỳ diệu, Reflect: phản chiếu, Order: thứ tự, Spot: vị trí, Explain: giải thích.

II. Sau khi đọc bài Rainbows xong, các em hãy trả lời các câu hỏi dưới đây nhé:

1. When does a rainbow appear?
2. Can you touch or walk around a rainbow?
3. Is the sun shining in front of you when you see a rainbow?
4. Do the colors of the rainbow always appear in the same order?
5. What do we need to make our own rainbow?

III. Sau khi đã đọc 1 bài rất dài và trả lời các câu hỏi, hãy tự thưởng cho mình bằng cách chơi trò chơi nhé.

Và trò chơi lần này là....HOT SEAT!!!

Wow! Đã lâu lắm rồi chúng ta không được chơi trò chơi yêu thích này nhỉ! Giờ hãy cùng chơi nào! Luật chơi sẽ hơi khác 1 chút so với khi chúng ta chơi ở trên lớp. Cô sẽ đưa ra 5 câu để mô tả 5 từ, các em hãy đoán xem 5 từ mà cô muốn nói đến là gì nhé! Giống như lúc chơi Hot seat trên lớp, câu mô tả của cô sẽ không chứa đáp án nhé. Hãy dựa vào thông tin trong bài để đưa ra đáp án chính xác và nhanh nhất. Have fun! ^_^

1. This is a thing. It appears when water in the sea moves. Rainbows on it will not last long.
2. This kind of rainbow appears under a bright moon.
3. This is a thing. When it is flown high above a big waterfall, we can see a full-circle rainbow.
4. This is the nationality of a scientist. He found to see a rainbow, you must be in the right spot.
5. This is a thing. It is put into a water glass to explain rainbows.

Đáp án sẽ được đăng vào tối thứ 6 tới nhé.

See you later!




Thứ Sáu, 17 tháng 4, 2020

Bài giảng và bài tập ngày 17/04/2020

Chào các em,

Chúng ta lại gặp nhau rồi. Hôm nay cả lớp sẽ cùng học những phần sau nhé:

1. Nghe:

Các em hãy nghe đoạn băng sau rồi làm bài tập ở bên dưới nhé: CD

Listen to Tom talking to a friend about a sports afternoon. What sport did each person do?
For questions 6-10, write a letter (A-H) next to each person. You will hear the conversation twice.


2. Ngữ pháp:

Hôm nay chúng ta sẽ ôn lại về thì hiện tại hoàn thành (HTHT) nhé.

Cô sẽ nhắc lại những thông tin quan trọng nhất, các ví dụ chi tiết thì các em xem trong vở đã ghi đầy đủ nhé.

Cách dùng:

Thì HTHT được ví như 1 chiếc cầu nối giữa quá khứ và hiện tại, do đó bản chất của thì này là để chỉ các sự việc đã xảy ra trong quá khứ và liên quan đến hiện tại.

Đây là thì có nhiều cách dùng nhất trong Tiếng Anh, một số cách dùng các em thường gặp như sau:

- Chỉ sự việc vừa xảy ra
- Chỉ sự việc đã bắt đầu trong quá khứ, vừa kết thúc ở hiện tại, hoặc vẫn đang tiếp tục ở hiện tại.
- Chỉ số lần đã làm việc gì
- Chỉ hành động đã xảy ra từ khi nào (since) hay diễn ra được bao lâu (for)
- Dùng trong so sánh hơn nhất (eg: This is the most interesting film I have ever seen).

Trong tất cả các thì, thì HTHT được sử dụng thường xuyên nhất trong thực tế, vì có nhiều cách sử dụng như bên trên, giống như 1 ngôi sao rất đa tài, có thể hát, nhảy múa, đóng phim, diễn hài...cho nên ngôi sao này sẽ thường xuyên xuất hiện trong làng showbiz ^_^

Cấu trúc: have/has + P2

Cấu trúc đơn giản đúng không nào. Các bạn hãy nhớ P2 là động từ thường thêm đuôi ed hoặc động từ bất quy tắc ở cột 3 nhé. Đừng có ai thấy ghi P2 là lấy luôn cột 2 là tèo nhé :)

Dấu hiệu: 

1 ngôi sao đa tài thì có nhiều cách để công chúng nhận diện anh ta đúng không nào, ví dụ như hàng hiệu treo lủng lẳng đầy người, biệt thự "siêu to khủng lồ", xe sang tiền tỷ....

Vậy hãy cùng xem anh chàng siêu sao HTHT này có những dấu hiệu nào để nhận biết nhé:

Just = Recently =  Lately: gần đây, vừa mới
Already:rồi
Before:trước đây
Ever:đã từng
Never:chưa từng, không bao giờ
For + quãng thời gian:trong khoảng (for a year, for a long time, …)
Since + mốc thời gian:từ khi (since 1992, since June,...)
Yet:chưa (dùng trong câu phủ định và câu hỏi)

Chúng ta lưu ý để không nhầm lẫn giữa "since" và "for" nhé.

Haizz, siêu sao này cũng rắc rối và thích thể hiện ghê ta, một đống dấu hiệu trên người, như kiểu chỉ sợ không ai nhận ra mình ấy :(


Bây giờ hãy cùng làm 1 vài bài tập nhỏ để làm quen với siêu sao nhé. Chúc các bạn làm đúng thật nhiều câu nhé! Hãy biến siêu sao rắc rối thành idol của mình nào! Ahihi ^_^

Exercise 1: Cho dạng đúng của các động từ trong ngoặc.
1. He (be)…………. at his computer for seven hours.
2. My father (not/ play)……….. any sport since last year.
3. I’d better have a shower. I (not/have)………. one since Thursday.
4. I don’t live with my family now and we (not/see)…………. each other for five years.
5. He (eat)………………. at the King Power Hotel yet?
6. I (buy)…………. a new carpet. Come and look at it.
7. She (not/have) ……………any fun for a long time.
8. I…… just (realize)…………... that there are only four weeks to the end of term.
9.I am worried that I (not/finish) my homework yet.
10. She never (see)......... shark when swimming in the sea.

Exercise 2: Mỗi câu sau chứa một lỗi sai. Tìm và sửa chúng.
1. I haven’t cutted my hair since last June.
2. She has not working as a teacher for almost 5 years.
3. The lesson haven’t started yet.
4. Has the cat eat yet?
5. He has been at his computer since 7 hours.

Exercise 3: Viết lại những câu sau sao cho nghĩa không đổi.
1. She started to live in Hanoi 2 years ago. (for)
->  …………………………………………………
2. He began to study  English when he was young. (since)
->  …………………………………………………
3. I have never eaten this kind of food before. (This is)
->  …………………………………………
4. I have never seen such a beautiful girl before. (She is)
->  …………………………………………
5. This is the best novel I have ever read. (before)
->  …………………………………………

Đáp án sẽ được đăng vào tối thứ 2!

See you later!

Thứ Tư, 15 tháng 4, 2020

Đáp án của bài tập ngày 12/04/2020

Chào các em,

Cô gửi đáp án của bài tập đọc hiểu hôm trước nhé:

1. F (online, not the park)

2. T (virtual cat là mèo ảo, chính là chơi với mèo online đó).

3. T (heavily rely on = depend on a lot : phụ thuộc nhiều vào cái gì)

4. F (spend more time for TV and computers)

5. T ( their parents are considering banning them from using computers.: cân nhắc cấm dùng máy vi tính)

Các em check xem mình làm đúng hết không nhé. Có câu nào vẫn chưa hiểu thì các em hãy comment (nhận xét) ở bên dưới để cô giải thích thêm cho thật hiểu nhé.

Còn phần Nói thì sao? Các em đã luyện xong chưa? Nói trôi chảy, phát âm đúng và không quá 3 phút nhé! Đừng ham nói nhanh quá mà các chữ không rõ hoặc không có ngữ điệu là không ổn nhé!

Hẹn gặp lại các em ở bài giảng tối thứ 6!

Have fun!

Chủ Nhật, 12 tháng 4, 2020

Bài giảng và bài tập ngày 12/4/2020

Chào cả lớp,

Do ảnh hưởng của dịch Covid-19 nên lớp mình đã nghỉ học thêm Tiếng Anh 2 tháng rồi (một kỳ nghỉ Tết dài hơn cả nghỉ hè), và cũng chưa biết sẽ phải nghỉ đến khi nào. :(

Để tránh việc nghỉ dài làm kiến thức, kỹ năng của các em bị mai một, cô sẽ đăng miễn phí các bài giảng/bài tập lên website của trung tâm vào 8h tối các ngày thứ 6 và Chủ nhật hàng tuần. Các em hãy ôn luyện chăm chỉ nhé. 

Với các bài tập có đáp án thì đáp án (kèm theo giải thích chi tiết) sẽ được đăng vào 8h tối thứ 2 và thứ 4 hàng tuần, (đáp án bài tập của thứ 6 được đăng vào tối thứ 2, đáp án bài tập của CN được đăng vào tối thứ 4). Các em hãy cố gắng làm xong trước thời điểm này, sau đó đối chiếu bài làm của mình với đáp án nhé. Have fun! ^_^


1. Kỹ năng Nói:

Các em hãy tập đọc trôi chảy đoạn văn bên dưới nhé, tập nhiều lần để đọc thật lưu loát, phát âm đúng và ngữ điệu đúng nhé. Như thường lệ, các em không cần đọc quá nhanh, hãy đọc rõ ràng, tuy nhiên cũng không nên đọc lâu hơn 3 phút nhé, vì như thế hơi chậm (cô đọc từ từ hết khoảng 1,5 phút). 

Các em có thể xem bài đọc mẫu ở đây nhé: PHO (Các em vừa xem đoạn văn vừa nghe bài mẫu để biết cách phát âm chuẩn và sử dụng đúng ngữ điệu, cách ngắt nghỉ phù hợp nhé). Hãy thật kiên trì và cố gắng hết sức nhé. Nếu bạn nào có điều kiện, hãy ghi âm lại đoạn nói của mình, để có thể nghe lại xem còn chỗ nào chưa tốt cần sửa nhé. ^_^

Đoạn văn:

Pho, one of the most popular traditional dishes in Vietnam, can be found everywhere - from humble street stalls to classy hotels. Rice noodles are served in a bowl of beef or chicken broth, with thin slices of beef or chicken and herbs or green onions. Pho is often accompanied by sliced lime, fresh red chilies, bean sprouts, and chili sauce. There is a saying "Don't say you have been to Hanoi if you haven't tried Pho".

Here are some standout places to taste Pho in Hanoi.

Pho Thin (13 Lo Duc Street)

The restaurant only serves one dish: Pho Bo Tai Lan (Phở Bò Tái Lăn) but it is always full of people. The special thing of Pho here is that the beef is stir-fried quickly with garlic and it is added to the noodles before the broth is poured over the top. One bowl of Pho costs 50,000 dong and you have to pay in advance.

Pho Ganh (Hang Chieu Street)


Pho Ganh is sold by a street vendor from about 3:30 a.m. to 6 a.m. at the intersection of Hang Duong Street and Hang Chieu Street. The seats for customers are just small stools beside slightly higher plastic tables. Pho Ganh is so delicious; its broth looks like pure water, but it has bold flavor of soft sliced beef. Pho Ganh is sold with quay (quẩy) and iced tea.

2. Kỹ năng Đọc:

Các em hãy xem đoạn văn bên dưới và trả lời câu hỏi nhé:

Đoạn văn:

The NET Generation
Phuc is playing football and he has just scored a goal; Phuc is so happy now. At the same time, Mai is taking care of her cute cat. She always remembers when to take her pet out for a walk or when to feed it. Sounds fantastic, doesn't it? But they both spend most of their free time playing football or looking after pets ONLINE!

Nowadays, teenagers heavily rely on technology and many of them find it hard to live without mobiles, computers and the Internet. Adoring the virtual world can be harmful to both teens' bodies and minds. Instead of joining outdoor activities like football, skating or biking, many boys and girls enjoy sitting in front of computers or TVs. Others are addicted to using their mobiles for texting, chatting and checking updates on Facebook all the time. They prefer these activities perhaps because they don't have to think or imagine much. Teens now have less time to read books, take exercise or hang out with family and friends because they fancy the unreal world.


Although Phuc and Mai are quick at using computers and they seem to remember quite a lot of English vocabulary in the games, their parents are considering banning them from using computers. Phuc and Mai's parents want them to spend more leisure time outdoors playing sports, socialising with others or taking up a new hobby.

Câu hỏi:

Are these sentences true (T) or false (F)?
(Những câu sau đúng (T) hay sai (F)?)

1. Phuc is playing football in the park.

2. Mai spends most of her leisure time looking after her virtual cat.

3. Teenagers depend on mobiles and computers a lot.

4. Teens now spend more spare time on outdoor activities and socialising.


5. Mai and Phuc's parents are thinking of stopping them from using computers.

Hôm nay các em hãy luyện tập 2 kỹ năng này nhé. Phần ngữ pháp và các kỹ năng còn lại sẽ được đăng ở các bài sau.

See you again!